Thứ Bảy, 14 tháng 3, 2009

MÔ HÌNH SỐ ĐỊA HÌNH


Khái niệm
Mô hình số địa hình (DTM) là các mô hình số miêu tả bề mặt mặt đất nhưng không bao gồm các đối tượng vật thể trên đó.
Mô hình số bề mặt (DSM) là một mô hình số độ cao miêu tả bề mặt mặt đất và bao gồm cả các đối tượng vật thể trên đó như nhà cửa, cây, đường giao thông... Mô hình bản đồ 3D (3D cartographic model - 3DCM) là mô hình mô tả trừu tượng (có khái quát hoá) một hay nhiều khía cạnh của thế giới thực.
Mô hình địa hình 3D (3D topo-cartographic model - 3DTCM) là mô hình bề mặt mặt đất bao gồm các đối tượng vật thể trên đó được khái quát hoá và ký hiệu hoá ở một mức độ nhất định theo nguyên tắc bản đồ.
Mô hình địa hình 3D là bản đồ số trong đó bề mặt mặt đất và các đối tượng vật thể trên đó được khái quát hoá, ký hiệu hoá ở một mức độ nhất định theo nguyên tắc bản đồ, được gán thuộc tính và hiển thị trong môi trường lập thể.
Cấu trúc cơ bản của Mô hình địa hình 3D được thể hiện ở hình 1 bao gồm hai thành phần chính là mô hình số độ cao DEM và các đối tượng địa hình trên đó.
Hình 1 Các nội dung chính của mô hình Mô hình địa hình 3D
Mô hình số độ cao DEM :
Đây là một nội dung rất quan trọng của Mô hình địa hình 3D. Tất cả các yếu tố nội dung khác của bản đồ đều được thể hiện trên nền DEM.
Các đối tượng địa hình 3D :
Các đối tượng nằm ngay trên bề mặt DEM: Nhóm đối tượng này bao gồm các đối tượng dạng đường, vùng, điểm không có thể tích nằm ngay trên bề mặt DEM như đường giao thông, bãi cỏ, điểm khống chế ...
Các đối tượng nằm nổi trên bề mặt DEM: Nhóm này bao gồm nhà, công trình xây dựng, tường rào, các loại dây dẫn, các đối tượng thực vật...có chiều cao tương đối lớn so với mặt DEM.

Thứ Sáu, 13 tháng 3, 2009

HỆ THỐNG ĐỊNH VỊ VỆ TINH


Hệ thống định vị tinh là một hệ thống vô tuyến định vị dùng để xác định vị trí của điểm nhờ các vệ tinh nhân tạo, có thể tóm tắc nguyên lý cơ bản của hệ thống định vị tinh như sau:
- Nền tảng của hệ định vị vệ tinh là giải bài toán “Tam giác” từ các vệ tinh
- Để giải bài toán đó, mỗi máy thu hệ định vị vệ tinh tiến hành đo khoảng cách đến các vệ tinh thông qua thời gian lan truyền tín hiệu vô tuyến
- Để đo được thời gian lan truyền của tín hiệu vô tuyến, hệ định vị vệ tinh cần xác định thời gian cực kỳ chính xác, việc này phải thông qua một vài thủ thuật trong kỹ thuật vô tuyến
- Cùng với đo khoảng cách, cần phải biết được vị trí chính xác của từng vệ tinh trong không gian
- Cuối cùng phải hiệu chỉnh các ảnh hưởng do tín hiệu truyền qua lớp khí quyển gây ra
Có thể coi một cách gần đúng, toàn bộ ý tưởng của hệ định vị vệ tinh là sử dụng các vệ tinh trong không gian như là các điểm chuẩn để xác định vị trí trên địa cầu, dựa vào khoảng cách đo được giải bài toán “giao hội cạnh không gian”.

HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐỊA LÝ – GIS


Khái niệm: Hệ thông tin địa lý – GIS (Geographical Information Systems) là một hệ thống thông tin có khả năng thu thập, cập nhật, quản trị và phân tích, biểu diễn dữ liệu địa lý phục vụ giải quyết các bài toán ứng dụng có liên quan tới vị trí địa lý trên bề mặt trái đất hoặc được định nghĩa như là một hệ thông tin địa lý với khả năng truy nhập, tìm kiếm, xử lý, phân tích và truy xuất dữ liệu địa lý nhằm hỗ trợ cho công tác quản lý, quy hoạch tài nguyên thiên nhiên và môi trường.

ĐỊA TIN HỌC LÀ GÌ?

Địa tin học là khoa học và công nghệ đo đạc, lập bản đồ và mô hình hóa không gian ba chiều.

Địa tin học ứng dụng công nghệ thế kỷ 21 nhằm đo đạc, quản lý, trình diễn và phân tích các dữ liệu không gian về mặt đất. Dữ liệu này thu thập từ nhiều nguồn bao gồm: các vệ tinh bay quanh trái đất, các bộ cảm biến thu thập dữ liệu từ máy bay, trên tàu biển và các máy móc đo đạc đặt trên mặt đất. Các số liệu được xử lý và áp dụng công nghệ thông tin, phần cứng và phần mềm máy tính hiện đại.
Địa tin học bao gồm các lĩnh vực như lập bản đồ bằng máy tính, về tinh viễn thám theo dõi môi trường và dẫn đường, định vị chính xác bằng hệ thống vệ tinh định vị toàn cầu. Nó cũng bao gồm lĩnh vực phát triển đất và điều tra, đo đạc địa chính theo luật để cấp quyền sử dụng đất.

Kỹ thuật địa tin học đóng vai trò quan trọng trong xây dựng kết cấu công trình lớn và theo dõi, kiểm tra chuyển dịch hoặc biến dạng của công trình.

Kỹ thuật địa tin học còn can dự vào việc phát triển và ứng dụng các hệ thống thông tin không gian nhằm hỗ trợ công trình hạ tầng cơ sở của các thành phố lớn như cung cấp nước, điện, khí đốt